Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam là gì? Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam làm việc theo chế độ nào?
Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam là gì?
Theo Điều 1 Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-UBQGNCT năm 2014 quy định như sau:
Điều 1. Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ủy ban Quốc gia) là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương trong việc giải quyết những vấn đề liên quan về cơ chế, chính sách để thực hiện công tác người cao tuổi.
Căn cứ quy định trên, Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương trong việc giải quyết những vấn đề liên quan về cơ chế, chính sách để thực hiện công tác người cao tuổi.
Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam làm việc theo chế độ nào?
Theo khoản 1 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-UBQGNCT năm 2014 quy định về chế độ làm việc như sau:
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Chủ tịch Ủy ban quốc gia hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban quốc gia khi được ủy quyền.
2. Các thành viên Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; được hưởng chế độ do Chủ tịch Ủy ban quốc gia quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Thành viên Ủy ban Quốc gia đi công tác, học tập từ 06 tháng trở lên hoặc có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc gia và cử người thay thế bằng văn bản (qua Văn phòng Ủy ban Quốc gia).
4. Văn phòng Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm tổng hợp thông tin định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban Quốc gia; trình Chủ tịch Ủy ban quốc gia quyết định việc thay đổi nhân sự của Ủy ban Quốc gia; xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động hàng năm của Ủy ban Quốc gia.
Theo quy định nêu trên thì Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Chủ tịch Ủy ban quốc gia hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban quốc gia khi được ủy quyền.
Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam (Hình từ Internet)
Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam họp định kỳ bao lâu một lần?
Theo khoản 1 Điều 9 Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-UBQGNCT năm 2014 quy định chế độ họp của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam như sau:
Điều 9. Chế độ họp
1. Ủy ban Quốc gia họp định kỳ 6 tháng một lần; trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia có thể triệu tập họp bất thường.
2. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định việc mời thêm các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự các cuộc họp Ủy ban Quốc gia.
3. Các cuộc họp Ủy ban Quốc gia phải được thông báo bằng văn bản (kèm theo các tài liệu liên quan) về nội dung, thời gian và địa điểm trước 05 ngày làm việc. Các thành viên Ủy ban Quốc gia và các đại biểu được mời có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến tham luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban Quốc gia.
Trường hợp nội dung cần xin ý kiến mà không thể tổ chức họp, các Ủy viên Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến Văn phòng Ủy ban Quốc gia.
4. Kết luận của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia (được ủy quyền tại các phiên họp) được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Chính phủ.
Như vậy, Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam họp định kỳ 6 tháng một lần; trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia có thể triệu tập họp bất thường.
- Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định việc mời thêm các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự các cuộc họp Ủy ban Quốc gia.
- Các cuộc họp Ủy ban Quốc gia phải được thông báo bằng văn bản (kèm theo các tài liệu liên quan) về nội dung, thời gian và địa điểm trước 05 ngày làm việc.
Các thành viên Ủy ban Quốc gia và các đại biểu được mời có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến tham luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban Quốc gia.
Trường hợp nội dung cần xin ý kiến mà không thể tổ chức họp, các Ủy viên Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến Văn phòng Ủy ban Quốc gia.
- Kết luận của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia (được ủy quyền tại các phiên họp) được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân sách trung ương bị thiếu hụt thì được tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không? Có được ứng trước dự toán ngân sách cho năm sau không?
- Doanh nghiệp dự án PPP có được phát hành trái phiếu? Nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu được xác định trên cơ sở nào?
- Bên thuê tài chính phải thanh toán những khoản gì khi chấm dứt trước hạn hợp đồng cho thuê tài chính?
- Cơ quan hiệp thương giá có quyền được từ chối thực hiện xác định mức giá hàng hóa dịch vụ không?
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức đánh giá hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá khi đáp ứng những điều kiện gì?