Tổ chức tài chính vi mô có phải tổ chức tín dụng không? Được tổ chức dưới hình thức nào? Chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là ai?

Tôi có nghe mọi người nhắc nhiều về cụm từ tổ chức tài chính vi mô nhưng không biết tổ chức này là gì, thực hiện những công việc gì. Trên thực tế, tổ chức này được thành lập dưới hình thức nào, có phải là một công ty không? Nếu đúng, vậy chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là ai? Có thể là cá nhân hay bắt buộc phải là một tổ chức?

Tổ chức tài chính vi mô là gì?

Khoản 1 và khoản 5 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về tổ chức tài chính vi mô như sau:

"1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
...
5. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ."

Như vậy, tổ chức tài chính vi mô là một loại tổ chức tín dụng, thực hiện những hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành nhằm đáp ứng các nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.

Hình thức thành lập của tổ chức tài chính vi mô là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

"Điều 6. Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng
...
6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn."

>>> Xem thêm: Tổng hợp trọn bộ các quy định hiện hành về Tổ chức tín dụng Tải

Chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là những đối tượng nào?

Chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô

Điều 8 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tài chính vi mô như sau:

Đối với trường hợp tổ chức tài chính vi mô thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

Chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải đảm bảo các điều kiện tại khoản 1 Điều này:

(1) Là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có chương trình, dự án tài chính vi mô được chuyển đổi theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ;

(2) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;

(3) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.

Đối với trường hợp tổ chức tài chính vi mô thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

Thành viên sáng lập của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải đảm bảo các điều kiện tại khoản 2 Điều này:

(1) Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội;

(2) Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức đã hoặc đang trực tiếp tham gia quản lý hoặc điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, bền vững trong ít nhất 03 (ba) năm liên tiếp trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;

(3) Thành viên sáng lập là cá nhân:

- Có quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

- Không thuộc những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;

- Không phải là cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;

- Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;

(4) Thành viên sáng lập là tổ chức Việt Nam:

- Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

- Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;

- Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;

- Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 (ba) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định liên quan của pháp luật;

(5) Thành viên sáng lập là tổ chức nước ngoài:

- Là ngân hàng nước ngoài;

- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng của nước nguyên xứ trong vòng 05 (năm) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép.

- Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;

- Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản.

Căn cứ vào quy định trên, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tài chính vi mô có thể là cá nhân nhưng phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện luật định.

Như vậy, tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng được thành lập và tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Tương ứng theo từng loại hình tổ chức, pháp luật quy định những điều kiện khác nhau đối với chủ sở hữu và thành viên sáng lập.

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn tổ chức tài chính vi mô có được dùng vốn huy động để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô không?
Pháp luật
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với hộ nghèo là bao nhiêu? Quy định nội bộ về cho vay đối với hộ nghèo gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý rủi ro tổ chức tài chính vi mô do ai quyết định? Hội đồng xử lý rủi ro phải có bao nhiêu thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô phải sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro khi khách hàng cá nhân bị thương tật vĩnh viễn đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có thể xây dựng quy định nội bộ về hoạt động tư vấn sau khi đã triển khai hoạt động tư vấn không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có thể thực hiện cho vay bằng ngoại tệ không? Thời hạn hoạt động tối đa của tổ chức tài chính vi mô là bao lâu?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô chỉ được nhận tiết kiệm bắt buộc từ khách hàng trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô phải là nơi làm việc của ai? Tổ chức tài chính vi mô được nhận tiền gửi dưới hình thức nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô được huy động vốn từ hoạt động nào? Được sử dụng vốn huy động để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô
36,868 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tài chính vi mô

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Cập nhật văn bản hướng dẫn về Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào