Thông tin của công dân được thu thập cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như thế nào?
- Thông tin của công dân được thu thập cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như thế nào?
- Số Chứng minh nhân dân của chủ hộ có bắt buộc cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân không?
- Thông tin về công dân được thu thập cập nhật và Cơ sở dữ liệu về cư trú có được lấy từ cơ sở dữ liệu căn cước công dân không?
Thông tin của công dân được thu thập cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, có quy định về nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:
Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú
...
3. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như sau:
a) Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân;
b) Trường hợp các nguồn thu thập tại điểm a khoản này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Như vậy, thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự sau:
- Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân;
- Trường hợp các nguồn thu thập trên chưa có hoặc chưa đầy đủ thì thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Cơ sở dữ liệu về cư trú (Hình từ Internet)
Số Chứng minh nhân dân của chủ hộ có bắt buộc cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân không?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 9 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, có quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân như sau:
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm:
1. Số hồ sơ cư trú.
2. Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.
3. Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.
4. Tình trạng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng.
5. Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.
6. Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.
7. Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.
8. Quan hệ với chủ hộ.
9. Số định danh cá nhân.
10. Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
11. Ngày, tháng, năm sinh.
12. Giới tính.
13. Nơi đăng ký khai sinh.
14. Quê quán.
15. Dân tộc.
16. Tôn giáo.
17. Quốc tịch.
18. Tình trạng hôn nhân.
19. Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó.
…
Như vậy, theo quy định trên thì nếu cập nhật họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân thì không cần phải cập nhật số Chứng minh nhân dân của chủ hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân.
Nếu không cập nhật họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân thì bắt buộc cập nhật số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.
Thông tin về công dân được thu thập cập nhật và Cơ sở dữ liệu về cư trú có được lấy từ cơ sở dữ liệu căn cước công dân không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, có quy định về nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:
Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú
1. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau:
a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân; giấy tờ hộ tịch.
…
Như vậy, theo quy định trên thì thông tin về công dân được thu thập cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú được lấy từ cơ sở dữ liệu căn cước công dân và nhiều nguồn khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân sách trung ương bị thiếu hụt thì được tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không? Có được ứng trước dự toán ngân sách cho năm sau không?
- Doanh nghiệp dự án PPP có được phát hành trái phiếu? Nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu được xác định trên cơ sở nào?
- Bên thuê tài chính phải thanh toán những khoản gì khi chấm dứt trước hạn hợp đồng cho thuê tài chính?
- Cơ quan hiệp thương giá có quyền được từ chối thực hiện xác định mức giá hàng hóa dịch vụ không?
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức đánh giá hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá khi đáp ứng những điều kiện gì?