Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại bị xem xét chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào theo quy định?
Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại bị xem xét chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?
Theo Điều 30 Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có thẩm quyền bắt buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại.
3. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại bị xem xét chấm dứt hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thật dẫn đến việc đánh giá sai lệch việc đáp ứng điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại;
b) Hoạt động không đúng nội dung hoạt động được phép theo quy định của pháp luật
...
Như vậy, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại bị xem xét chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau:
- Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thật dẫn đến việc đánh giá sai lệch việc đáp ứng điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại;
- Hoạt động không đúng nội dung hoạt động được phép theo quy định của pháp luật.
Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại bị xem xét chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào theo quy định? (hình từ internet)
Thời hạn công bố thông tin chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của ngân hàng thương mại?
Theo Điều 32 Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Công bố thông tin
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài (trừ trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể theo Điều 28 Thông tư này) ngân hàng thương mại phải thực hiện công bố và niêm yết công khai việc chấm dứt hoạt động giải thể trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch (đối với việc chấm dứt phòng giao dịch) của ngân hàng thương mại, đăng báo Trung ương và địa phương tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp đặt trụ sở. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:
1. Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể.
3.Trách nhiệm của ngân hàng thương mại về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể.
Như vậy, thời hạn công bố thông tin chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của ngân hàng thương mại là trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động.
Ngân hàng thương mại phải thực hiện công bố và niêm yết công khai việc chấm dứt hoạt động trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch (đối với việc chấm dứt phòng giao dịch) của ngân hàng thương mại, đăng báo Trung ương và địa phương tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp đặt trụ sở.
Thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập bao nhiêu phòng giao dịch?
Theo Điều 12 Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Số lượng phòng giao dịch được thành lập
Ngoài đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng phòng giao dịch quy định tại Điều 7 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh không lớn hơn quá 02 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này và không quá 20 phòng giao dịch.
2. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không lớn hơn quá 03 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại tỉnh, thành phố đó.
...
Như vậy, số lượng phòng giao dịch được thành lập ở các thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như sau:
- Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh không lớn hơn quá 02 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này và không quá 20 phòng giao dịch.
- Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không lớn hơn quá 03 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại tỉnh, thành phố đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí trang bị cơ sở vật chất cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được lấy từ nguồn nào?
- Niêm yết công khai trong tố tụng dân sự là gì? Thừa phát lại thực hiện niêm yết công khai thì chi phí tống đạt được nhận bao nhiêu?
- Xác thực tài khoản định danh điện tử mức mấy thì có thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản?
- Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá có được áp dụng đối với băng tần không? Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa bao nhiêu năm?
- Viên chức Kiểm toán nhà nước chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ thì có được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ?