Nợ không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ là những khoản nợ nào?

Em cho anh hỏi là nợ không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ là những khoản nợ nào? Những khoản nợ này được xử lý theo thứ tự nào? - Câu hỏi của anh Gia Huy đến từ Bình Phước

Nợ không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ là gì?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Nghị định 206/2013/NĐ-CP quản lý nợ của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Doanh nghiệp” là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
...
4. “Nợ không có khả năng thu hồi” là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
b) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả, không có người kế thừa nghĩa vụ trả nợ.
c) Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người thừa kế theo luật nhưng không có khả năng chi trả.
d) Khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền Quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật.
đ) Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.
e) Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên và quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ.
...

Như vậy, nợ không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

- Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả, không có người kế thừa nghĩa vụ trả nợ.

- Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người thừa kế theo luật nhưng không có khả năng chi trả.

- Khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền Quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật.

- Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.

- Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên và quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ.

Nợ không có khả năng thu hồi

Nợ không có khả năng thu hồi (Hình từ Internet)

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ được xử lý theo thứ tự nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Nghị định 206/2013/NĐ-CP quản lý nợ của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:

Xử lý các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi

- Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 206/2013/NĐ-CP được xử lý theo thứ tự sau đây:

+ Doanh nghiệp xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu tập thể, cá nhân bồi thường theo quy định của pháp luật.

+ Dùng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi để bù đắp.

+ Hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp, tùy theo trường hợp cụ thể.

Trong trường hợp thực hiện bán nợ theo quy định của pháp luật, sau khi xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chênh lệch giảm giữa giá trị khoản nợ với giá bán được bù đắp bằng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Nợ không có khả năng thu hồi được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp Nhà nước khi nào?

Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 206/2013/NĐ-CP quản lý nợ của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý nợ phải thu
...
2. Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ; định kỳ đối chiếu công nợ.
...
5. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Đối với nguyên nhân chủ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan. Đối với nguyên nhân khách quan, Hội đồng thành viên, Ban điều hành doanh nghiệp và các phòng ban có liên quan phải xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xác nhận; nếu xác định các khoản nợ này có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi; nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Nợ không có khả năng thu hồi sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều này, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi nợ, nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.
...

Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ.

Đối với nợ không có khả năng thu hồi sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 5 nêu trên thì doanh nghiệp vẫn phải theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi nợ.

Nếu như thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.

Nợ không có khả năng thu hồi
Doanh nghiệp nhà nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định những nội dung nào khuyến khích doanh nghiệp nhà nước công khai?
Pháp luật
05 Nguyên tắc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước cần phải tuân thủ là gì? Phương tiện công bố thông tin là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải công khai những nội dung nào trong nội bộ doanh nghiệp nhà nước?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhà nước có phải là đối tượng thanh tra và đối tượng giám sát ngân hàng? Căn cứ để ra quyết định thanh tra?
Pháp luật
Công tác phí cho nhân viên công ty con của doanh nghiệp nhà nước nhưng Nhà nước không đầu tư trực tiếp có thực hiện theo Thông tư 40/2017/TT-BTC không?
Pháp luật
Danh mục các quy chế mà doanh nghiệp nhà nước cần có theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc diện giải thể thì có được chuyển giao quyền đại diện sở hữu?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có bị xem xét giải thể khi thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty kết thúc?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị hợp nhất doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Nội dung công tác kiểm tra giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nợ không có khả năng thu hồi
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,749 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nợ không có khả năng thu hồi Doanh nghiệp nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nợ không có khả năng thu hồi Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào