Lỗi xe không chính chủ là lỗi gì? Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ? Xe không chính chủ bị phạt trong trường hợp nào?

Lỗi xe không chính chủ là lỗi gì? Đi xe mượn có bị phạt lỗi xe không chính chủ? Mức phạt tiền đối với lỗi xe không chính chủ hiện nay là bao nhiêu? Lỗi xe không chính chủ bị phạt trong trường hợp nào?

Lỗi xe không chính chủ là lỗi gì? Đi xe mượn có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Theo quy định pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về lỗi xe không chính chủ.

Tuy nhiên, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi xe không chính chủ được hiểu là lỗi chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là các phương tiện giao thông theo quy định.

Qua đó, chỉ những trường hợp mua xe, được tặng cho xe ... mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Còn việc mượn xe của người khác lưu thông trên đường thì sẽ không bị CSGT xử phạt về lỗi xe không chính chủ.

Lỗi xe không chính chủ là lỗi gì? Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ? Xe không chính chủ bị phạt trong trường hợp nào?

Lỗi xe không chính chủ là lỗi gì? Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ? Xe không chính chủ bị phạt trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Mức phạt tiền đối với lỗi xe không chính chủ hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
...
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
...

Như vậy, mức phạt lỗi xe không chính chủ hay lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe cụ thể:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô.

Lỗi xe không chính chủ bị phạt trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt như sau:

Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
...
9. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
...

Theo đó, việc xác minh để phát hiện lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc qua công tác đăng ký xe. Khi lưu thông trên đường thì sẽ không kiểm tra và xử phạt đối với lỗi xe không chính chủ.

Lưu ý, người điểu khiển phương tiện khi CSGT kiểm tra thì chỉ cần xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ sau thì sẽ không bị xử phạt về lỗi xe không chính chủ:

– CMND/CCCD của người điều khiển phương tiện.

– Giấy đăng ký xe.

– Bằng lái xe của người điều khiển phương tiện.

– Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.

– Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

(Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008)

Xe không chính chủ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lỗi xe không chính chủ là lỗi gì? Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ? Xe không chính chủ bị phạt trong trường hợp nào?
Pháp luật
Xe không chính chủ là gì? Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì? Đi xe không chính chủ có bị phạt không?
Pháp luật
Mức phạt lỗi xe không chính chủ là bao nhiêu tiền? Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp nào xử phạt lỗi điều khiển xe không chính chủ?
Pháp luật
Chạy xe của người thân thì có bị phạt vì xe không chính chủ? Từ 15/8, xe không chính chủ định danh ra sao?
Pháp luật
Xe không chính chủ có sang tên được không? Đi xe không sang tên chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cảnh sát giao thông có được quyền dừng xe rồi xử phạt người tham gia giao thông về lỗi 'xe không chính chủ' không?
Pháp luật
Hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai? Trường hợp nào CSGT được xử phạt lỗi xe không chính chủ?
Pháp luật
Quy định xử phạt liên quan đến xe không chính chủ? Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến xe không chính chủ ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe không chính chủ
22 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào