Điều kiện cấp sổ Đỏ đối với đất được giao không đúng thẩm quyền theo Luật Đất đai mới nhất thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về đất được giao không đúng thẩm quyền. Cho tôi hỏi theo Luật Đất đai 2024 vừa ban hành thì điều kiện để được cấp sổ Đỏ đối với đất này là gì? Câu hỏi của chị N.T.P ở Lâm Đồng.

Điều kiện cấp sổ Đỏ đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước năm 2014 theo Luật Đất đai mới nhất thế nào?

Theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì điều kiện cấp sổ Đỏ đối với đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật được xác định như sau:

Đối với đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:

+ Không vi phạm quy định pháp luật về đất đai.

+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

Đối với đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:

+ Không vi phạm quy định pháp luật về đất đai.

+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn.

Đối với đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014:

+ Không vi phạm quy định pháp luật về đất đai.

+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn.

Đối với đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01/01/2025

+ Không vi phạm quy định pháp luật về đất đai.

+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

+ Người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

Lưu ý: Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) đối với đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01/01/2025.

Cấp sổ Đỏ đối với đất được giao không đúng thẩm quyền

Điều kiện cấp sổ Đỏ đối với đất được giao không đúng thẩm quyền theo Luật Đất đai mới nhất thế nào? (Hình từ Internet)

Diện tích thửa đất được cấp sổ Đỏ đối với đất được giao không đúng thẩm quyền sau 01/7/2014 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực xác định thế nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024, khi đáp ứng đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ thì diện tích thửa đất được cấp sổ Đỏ đối với đất được giao không đúng thẩm quyền sau ngày 01/7/2014 đến trước Luật Đất đai 2024 có hiệu lực ngày 01/01/2025 được xác định như sau:

(1) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;

(2) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

(3) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

(4) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại (1) và (3) thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại (3).

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Nhà nước có công bố công khai thông tin đất đai đến người sử dụng đất không?

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai đến người sử dụng đất được quy định tại Điều 18 Luật Đất đai 2024 như sau:

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai
1. Bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.

Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025, trừ các trường hợp sau:

- Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Cấp sổ đỏ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có cấp Sổ đỏ cho Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Đất xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn gồm những loại đất nào? Người sử dụng đất này có được cấp sổ đỏ?
Pháp luật
Đất xây dựng khu chung cư được sử dụng cho những mục đích gì? Phần diện tích đất nào trong khu chung cư không được cấp sổ đỏ?
Pháp luật
Tổ chức chưa được cấp sổ đỏ có phải tự kê khai hiện trạng sử dụng đất không? Thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức?
Pháp luật
Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất nào? Được cấp sổ đỏ đối với phần diện tích đất nào trong khu chung cư?
Pháp luật
Có bắt buộc ghi tên cả 2 vợ chồng vào sổ đỏ khi cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai mới? Ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho cá nhân?
Pháp luật
06 trường hợp không cấp sổ đỏ đối với tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai mới? Thông tin về tên tài sản được thể hiện thế nào?
Pháp luật
Cấp sổ đỏ lần đầu mất bao lâu? Sổ đỏ mới có mấy trang? Thuê lại quyền sử dụng đất có phải cấp sổ đỏ mới?
Pháp luật
Đất chưa được cấp sổ đỏ có bán được không? Người dân mua bán đất chưa có sổ đỏ có bị phạt không?
Pháp luật
Người sử dụng đất có thể yêu cầu cấp 01 sổ đỏ đối với thửa đất đang sử dụng thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cấp sổ đỏ
5,120 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cấp sổ đỏ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp sổ đỏ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào