Ai có quyền ra Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam? Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ không?
- Ai có quyền ra Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam?
- Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ không?
- Thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được quy định thế nào?
- Cơ quan nào có trách nhiệm thông báo cho người bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam về kết quả giải quyết?
Ai có quyền ra Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 38 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch
1. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
Theo quy định trên, người có quyền ra Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam là Chủ tịch nước.
Nhập quốc tịch Việt Nam (Hình từ Internet)
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ không?
Theo Điều 33 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
Căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.
2. Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.
Theo đó, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ nếu người đã nhập quốc tịch Việt Nam cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.
Thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 34 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về trình tự, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
Trình tự, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Như vậy, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 34 nêu trên.
Cơ quan nào có trách nhiệm thông báo cho người bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam về kết quả giải quyết?
Theo quy định tại Điều 41 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về thông báo và đăng tải kết quả giải quyết các việc về quốc tịch như sau:
Thông báo và đăng tải kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, người bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam về kết quả giải quyết các việc về quốc tịch có liên quan và đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm gửi đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định cho nhập, cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam về kết quả giải quyết các việc về quốc tịch có liên quan và đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm gửi đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân sách trung ương bị thiếu hụt thì được tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không? Có được ứng trước dự toán ngân sách cho năm sau không?
- Doanh nghiệp dự án PPP có được phát hành trái phiếu? Nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu được xác định trên cơ sở nào?
- Bên thuê tài chính phải thanh toán những khoản gì khi chấm dứt trước hạn hợp đồng cho thuê tài chính?
- Cơ quan hiệp thương giá có quyền được từ chối thực hiện xác định mức giá hàng hóa dịch vụ không?
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức đánh giá hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá khi đáp ứng những điều kiện gì?